Các thuật ngữ bảo hiểm phi nhân thọ

Thích 222 Bình luận 0
89 đánh giá

Tìm hiểu các thuật ngữ bảo hiểm phi nhân thọ là rất quan trọng để bạn có thể hiểu rõ các điều khoản và điều kiện của các hợp đồng bảo hiểm mà bạn đang quan tâm. Điều này giúp bạn đưa ra quyết định thông minh và chọn được gói bảo hiểm phù hợp nhất với nhu cầu của mình.

Nếu bạn không hiểu rõ các thuật ngữ trong hợp đồng bảo hiểm, bạn có thể dễ dàng bị nhầm lẫn và không hiểu rõ quyền lợi của mình. Điều này có thể dẫn đến những rắc rối khi bạn cần sử dụng bảo hiểm và có thể khiến bạn phải trả thêm chi phí không đáng có.

Ngoài ra, khi bạn tìm hiểu các thuật ngữ bảo hiểm phi nhân thọ, bạn cũng có thể tìm hiểu thêm về các loại bảo hiểm khác nhau và các chính sách bảo hiểm. Điều này giúp bạn hiểu rõ hơn về cách hoạt động của hệ thống bảo hiểm, giúp bạn đưa ra quyết định thông minh khi lựa chọn bảo hiểm cho mình và gia đình.

Định nghĩa áp dụng chung

1. Doanh nghiệp bảo hiểm hoặc Công ty Bảo hiểm: là doanh nghiệp được thành lập, tổ chức và hoạt động theo quy định của Luật Kinh doanh bảo hiểm và các quy định khác của pháp luật có liên quan để kinh doanh bảo hiểm, tái bảo hiểm

(khoản 5, điều 3, Luật Kinh doanh bảo hiểm 2000)

2. Hợp đồng bảo hiểm là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên mua bảo hiểm phải đóng phí bảo hiểm, còn bên bảo hiểm phải trả một khoản tiền bảo hiểm cho bên được bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm.

(điều 567 Bộ Luật dân sự)

3. Hợp đồng bảo hiểm trùng: Hợp đồng bảo hiểm trùng là trường hợp bên mua bảo hiểm giao kết hợp đồng bảo hiểm với hai doanh nghiệp bảo hiểm trở lên để bảo hiểm cho cùng một đối tượng, với cùng điều kiện và sự kiện bảo hiểm.

(khoản 1, điều 44, Luật Kinh doanh bảo hiểm 2000)

4. Đối tượng của hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự: là trách nhiệm dân sự của người được bảo hiểm đối với người thứ ba theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp bảo hiểm trách nhiệm dân sự đối với người thứ ba theo thoả thuận hoặc theo quy định của pháp luật thì bên bảo hiểm phải trả tiền bảo hiểm cho bên mua bảo hiểm hoặc cho người thứ ba theo yêu cầu của bên mua bảo hiểm đối với thiệt hại mà bên mua bảo hiểm đã gây ra cho người thứ ba theo mức bảo hiểm đã thoả thuận hoặc theo quy định của pháp luật.

Trong trường hợp bên mua bảo hiểm đã bồi thường thiệt hại cho người thứ ba thì có quyền yêu cầu bên bảo hiểm phải hoàn trả khoản tiền mà mình đã trả cho người thứ ba nhưng không vượt quá mức trả bảo hiểm mà các bên đã thoả thuận hoặc pháp luật đã quy định.

5. Bên mua bảo hiểm: là tổ chức, cá nhân giao kết hợp đồng bảo hiểm với doanh nghiệp bảo hiểm và đóng phí bảo hiểm. Bên mua bảo hiểm có thể đồng thời là người được bảo hiểm hoặc người thụ hưởng.

(khoản 6, điều 3, Luật Kinh doanh bảo hiểm 2000)

6. Người được bảo hiểm: là tổ chức, cá nhân có tài sản, trách nhiệm dân sự, tính mạng được bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm. Người được bảo hiểm có thể đồng thời là người thụ hưởng.

(khoản 7, điều 3, Luật Kinh doanh bảo hiểm 2000)

7. Người thụ hưởng là tổ chức, cá nhân được bên mua bảo hiểm chỉ định để nhận tiền bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm con người.

(khoản 8, điều 3, Luật Kinh doanh bảo hiểm 2000)

8. Đại lý bảo hiểm: là tổ chức, cá nhân được doanh nghiệp bảo hiểm uỷ quyền trên cơ sở hợp đồng đại lý bảo hiểm để thực hiện hoạt động đại lý bảo hiểm theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

(điều 84, Luật Kinh doanh bảo hiểm 2000)

Các thuật ngữ bảo hiểm phi nhân thọ

9. Các bên thứ ba nghĩa là: Tất cả mọi người không phải là hai bên trong hợp đồng bảo hiểm. Bên thứ ba trong bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự chủ xe cơ giới là người bị thiệt hại về thân thể, tính mạng, tài sản do xe cơ giới gây ra, trừ những người sau: Lái xe, phụ xe trên chính chiếc xe đó; Người trên xe và hành khách trên chính chiếc xe đó; Chủ sở hữu xe trừ trường hợp chủ sở hữu đã giao cho tổ chức, cá nhân khác chiếm hữu, sử dụng chiếc xe đó.

10. Ngày có hiệu lực của hợp đồng bảo hiểm: Là ngày

  • Hợp đồng bảo hiểm đã được giao kết giữa doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài và bên mua bảo hiểm đã đóng đủ phí bảo hiểm
  • Có bằng chứng về việc hợp đồng bảo hiểm đã được giao kết và bên mua bảo hiểm đã đóng đủ phí bảo hiểm.
  • Hợp đồng bảo hiểm đã được giao kết và doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài có thoả thuận cho bên mua bảo hiểm nợ phí bảo hiểm trong hợp đồng bảo hiểm.

Đối với các hợp đồng bảo hiểm không có thoả thuận thời hạn đóng phí bảo hiểm, hợp đồng bảo hiểm sẽ không phát sinh trách nhiệm bảo hiểm

11. Thời hạn bảo hiểm nghĩa là: Thời hạn tính từ ngày chấp nhận bảo hiểm của hợp đồng bảo hiểm cho đến ngày hợp đồng bảo hiểm hết hạn được nêu trong hợp đồng, Phụ lục hợp đồng hoặc một ngày sớm hơn do hợp đồng bảo hiểm bị hủy bỏ (nếu có).

12. Phí bảo hiểm: là khoản tiền mà bên mua bảo hiểm phải đóng cho doanh nghiệp bảo hiểm theo thời hạn và phương thức do các bên thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm.

(khoản 11 điều 3 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2000)

13. Số tiền bảo hiểm

  • Đối với bảo hiểm trách nhiệm là số tiền bảo hiểm được bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm;
  • Đối với bảo hiểm con người là số tiền bảo hiểm được bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm;
  • Đối với bảo hiểm tài sản có thể là số tiền bảo hiểm dưới giá trị, hoặc có thể là giá thị trường của tài sản được bảo hiểm tại thời điểm giao kết hợp đồng bảo hiểm và/hoặc tại thời điểm xét bồi thường, cộng chi phí vận chuyển, thuế hải quan, phí bảo hiểm và lãi hợp lý.

14. Bảo hiểm trên giá trị là việc người được bảo hiểm đã mua bảo hiểm cao hơn giá thị trường tính bằng tiền hay chi phí thay thế hay giá trị phục hồi của tài sản được bảo hiểm tại thời điểm giao kết hợp đồng bảo hiểm và/hoặc tại thời điểm xét bồi thường.

(Giá trị phục hồi Reinstatment value được áp dụng cho bảo hiểm thiết bị điện tử, thân tàu biển. Theo điều khoản này, những bộ phận hư hại được thay thế theo giá trị phục hồi, có nghĩa là mới thay cũ, không tính đến khấu hao của bộ phận bị thay thế)

15. Bảo hiểm dưới giá trị là trường hợp bảo hiểm trong đó số tiền bảo hiểm thấp hơn giá thị trường của tài sản được bảo hiểm tại thời điểm giao kết hợp đồng bảo hiểm và/hoặc tại thời điểm xét bồi thường.

16. Chủ hợp đồng bảo hiểm là cá nhân hoặc tổ chức mà doanh nghiệp bảo hiểm ký Hợp đồng bảo hiểm.

17. Ngày tái tục bảo hiểm Là ngày có hiệu lực của hợp đồng bảo hiểm kế tiếp.

18. Thời gian chờ Có nghĩa là thời gian mà các quyền lợi bảo hiểm có liên quan không được chi trả bảo hiểm mặc dù sự kiện bảo hiếm xảy ra, thường áp dụng cho bảo hiểm ốm đau, thai sản.

19. Dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm: là khoản tiền mà doanh nghiệp bảo hiểm phải trích lập nhằm mục đích thanh toán cho những trách nhiệm bảo hiểm đã được xác định trước và phát sinh từ các hợp đồng bảo hiểm đã giao kết.

(Khoản 1 Điều 96, Luật Kinh doanh bảo hiểm 2000)

20. Biên khả năng thanh toán: là phần chênh lệch giữa giá trị tài sản và các khoản nợ phải trả của doanh nghiệp bảo hiểm.

(Khoản 3 điều 77 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2000)

21.Phạm vi lãnh thổ Đơn bảo hiểm này cung cấp bảo hiểm trong trường hợp bị tai nạn/ ốm đau và những chi phí y tế liên quan phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam ngoại trừ có những quy định khác trong Giấy chứng nhận bảo hiểm hoặc phụ lục. 

22. Mạng lưới giải quyết bảo lãnh viện phí Là nơi mà người được bảo hiểm sẽ được bảo lãnh thanh toán các chi phí phát sinh thuộc phạm vi bảo hiểm. Người được bảo hiểm phải tự chi trả cho những chi phí vượt quá Mức trách nhiệm đã tham gia trong đơn bảo hiểm tại thời điểm điều trị.

23. Bảng tóm tắt hợp đồng bảo hiểm Bảng tóm tắt hợp đồng bảo hiểm cung cấp các thông tin chi tiết của chủ hợp đồng và Người được bảo hiểm, tóm tắt về quyền lợi bảo hiểm

24. Người phụ thuộc Là vợ/chồng, bố mẹ hoặc bố mẹ chồng hay vợ theo luật pháp dưới 66 tuổi kể từ ngày bắt đầu bảo hiểm của đơn bảo hiểm. Con của Người được bảo hiểm có độ tuổi từ 12 tháng tuổi đến 18 tuổi hoặc tối đa 23 tuổi nếu đang theo học các khóa học dài hạn và chưa kết hôn, kể từ ngày có hiệu lực bảo hiểm hoặc ngày tái tục bảo hiểm tiếp theo.

Tất cả những người phụ thuộc phải có tên trong Danh sách người được bảo hiểm.

Các thuật ngữ bảo hiểm phi nhân thọ

Thuật ngữ bảo hiểm cháy nổ và rủi ro đặc biệt

1. Cháy: Cháy là phản ứng hóa học có tỏa nhiệt và phát ra ánh sáng. (khoản 3, điều 4 Thông tư 220/2010/TT-BTC)

2. Hỏa hoạn: Là cháy không kiểm soát được ngoài nguồn lửa chuyên dùng và gây thiệt hại cho tài sản và người xung quanh.

3. Đơn vị rủi ro: Làm nhóm tài sản tách biệt khỏi nhóm tài sản khác với khoảng cách không cho phép lửa từ nhóm này lan sang nhóm khác, tuy nhiên khoảng cách gần nhất không dưới 12 mét.

4. Tổn thất toàn bộ thực tế: Tài sản được bảo hiểm bị phá huỷ hoàn toàn hoặc hư hỏng nghiêm trọng đến mức không thể phục hồi lại trạng thái ban đầu.

5. Tổn thất toàn bộ ước tính: Tài sản được bảo hiểm bị phá huỷ hoặc hư hỏng đến mức nếu sửa chữa, phục hồi thì chi phí sửa chữa, phục hồi hoặc lớn hơn số

tiền bảo hiểm.

Thuật ngữ bảo hiểm tài sản

1. Bảo hiểm bán hàng không cố định

Bảo hiểm cho một người bán hàng theo hợp đồng trả góp hoặc hợp đồng bán hàng có điều kiện, khi tài sản bị tổn thất hoặc phá hủy.

Ví dụ: Một máy thu hình được bán theo phương thức trả góp, nhưng đã bị người mua hàng làm hỏng. Người mua hàng sẽ được bồi thường tổn thất đó.

2. Bảo hiểm bằng phát minh, sáng chế

Bảo hiểm tốn thất đối với người được bảo hiểm do việc vi phạm việc phát minh sáng chế của Người được bảo hiểm bị vi phạm hoặc bảo hiểm khiếu nại chống lại Người được bảo hiểm do việc Người được bảo hiểm vi phạm bằng phát minh, sáng chế của người khác.

3. Bảo hiểm cải tạo và nâng cấp nhà

Những công việc sửa chữa phần diện tích thuê của người thuê nhà để phù hợp với những nhu cầu riêng của mình. Trong trường hợp người thuê nhà không bảo hiểm phần kết cấu ngôi nhà, có thể bảo hiểm tối đa 10% của giá trị tài sản bên trong kết cấu nhà đối với những thiệt hại hay phá hủy của phần cải tạo và nâng cấp do người thuê nhà thực hiện. Ví dụ, theo đơn bảo hiểm chủ nhà, nếu các tài sản bên trong một căn hộ được bảo hiểm với giá trị 250 triệu đồng thì phần tủ xây trong bếp của người thuê nhà sẽ được bảo hiểm 25 triệu đồng (10% x 250 triệu đồng).

4. Bảo hiểm các bộ sưu tập tem và tiền kim loại Bảo hiểm mọi rủi ro bộ sưu tập tem và tiền kim loại ở bất kỳ nơi nào, loại trừ hao mòn tự nhiên, chiên tranh, thảm họa hạt nhân và biến mất bí ẩn. Thông thường, mỗi hạng mục đều ghi rõ ràng và định giá cụ thể trong đơn bảo hiểm. Loại bảo hiểm này có tầm quan trọng đặc biệt đối với người được bảo hiểm có bộ sưu tập tem và tiền kim loại quý hiếm. Các đơn bảo hiểm tài sản tiêu chuẩn như đơn bảo hiểm chủ hộ gia đình có giới hạn bảo hiểm tương đối thấp đối với các hạng mục đặc biệt như bộ sưu tập tem và tiền kim loại.

5. Bảo hiểm rò rỉ hệ thống tự động phun nước chống cháy sprinkler

Bảo hiểm thiệt hại tài sản do hệ thống tự động phun nước chống cháy rò chảy. Có thể mua loại bảo hiểm này thông qua điều khoản bảo hiểm bổ sung của Đơn bảo hiểm cháy tiêu chuẩn, chủ yếu loại trừ các tổn thất do cháy, sét đánh, gió bão, động đất, nổ, nứt vỡ nồi hơi, bạo loạn, xung đột dân sự và lệnh của nhà chức trách.

6. Bảo hiểm trách nhiệm pháp lý do rò rỉ hệ thống tự động phun nước chống cháy sprinkler

Bảo hiểm trách nhiệm đối với những thiệt hại tài sản của người khác do hệ thống tự động phun nước chống cháy rò chảy. Có thể mua loại bảo hiểm này dưới hình thức điều khoản bảo hiểm bổ sung của đơn bảo hiểm trách nhiệm chung hỗn hợp theo mẫu mở rộng (CGL)

7. Bảo hiểm các công trình đã hoàn thành

Bảo hiểm trách nhiệm của nhà thầu đối với những thiệt hại về người hoặc tài sản gây ra cho bên thứ ba do hậu quả từ những công trình do nhà thầu đã hoàn thành. thầu phải cẩn thận hợp lý trong việc bảo đảm công trình an toàn và tránh mọi rủi ro một cách hợp lý.

8. Bảo hiểm các khoản phải thu

Loại bảo hiểm những thiệt hại trong trường hợp các số liệu về hoạt động kinh doanh bị phá hủy, do rủi ro được bảo hiểm gây ra và doanh nghiệp không thể thu hồi lại số tiền nợ đọng. Loại đơn bảo hiểm này bảo hiểm những khoản nợ khó đòi, các chi phí phục hồi lại số liệu và chi phí thu nợ, nhưng không bảo hiểm thiệt hại vật chất của những phương tiện lưu trữ dữ liệu như giấy, đĩa vi tính hay băng từ.

9. Bảo hiểm các phương tiện trợ giúp giao thông

Bảo hiểm các đối tượng (trừ các xe có động cơ) được sử dụng trong việc chuyên trở tài sản, bao gồm bảo hiểm cầu; bảo hiểm cầu đang trong quá trình xây dựng; bảo hiểm bến tàu, cầu tàu, cảng; thiết bị truyền thanh và truyền hình; các đường dây truyền thanh truyền hình; các đường ống; bảo hiểm các đèn hiệu giao thông; bảo hiểm đường hầm.

10. Bảo hiểm căn hộ tập thể

Bảo hiểm tài sản cá nhân của người được bảo hiểm theo đơn bảo hiểm chủ gia đình mẫu. Rủi ro được bảo hiểm là tài sản được bảo hiểm bị tổn thất hay mất khả năng sử dụng do cháy hoặc/và sét đánh, do phá hoại và/hoặc quậy phá, do bão và/hoặc mưa đá, do nổ, đình công và/hoặc bạo động dân sự, do xe cộ, máy bay đâm va hoặc rơi vào, do khói, do sức nặng của băng tuyết, do núi lửa phun, do cố tình tạo ra dòng điện, do hệ thống ống nước bị đóng băng, do hỏng hệ thống lò sưởi, điều hòa nhiệt độ hoặc hệ thống cứu hỏa, hoặc thiết bị trong nhà bị gãy, nứt, cháy, dãn nở quá mức, hệ thống hơi nước hoặc nước nóng, hệ thống điều hòa nhiệt độ hoặc hệ thống chữa cháy tự động bị trục trặc.

11. Bảo hiểm cây trồng

Loại hình bảo hiểm cây trồng trong trường hợp xảy ra tổn thất hoặc hư hại do các rủi ro được bảo hiểm gây ra, bao gồm mưa đá, cháy và sét đánh. Loại hình bảo hiểm này không bảo hiểm rủi ro chiến tranh và hạt nhân.

12. Bảo hiểm cầu

Bảo hiểm cầu đề phòng trường hợp cầu bị hư hại hay bị phá hủy. Bảo hiểm này được thực hiện trên cơ sở mọi rủi ro và tuân theo những điểm loại trừ như chiến tranh, hao mòn tự nhiên, khuyết tật ngầm và thiệt hại do tác động của hạt nhân. Các cơ quan chính quyền địa phương và nhà nước mua loại hình bảo hiểm này nhằm hạn chế rủi ro phải tăng thuế tức thời, để xây dựng lại các cầu bị thiệt hại hay bị phá hủy.

13. Bảo hiểm cầu đang xây dựng

Bảo hiểm các rủi ro cháy, sét, bị vật thể khác đâm vào, lũ lụt, bão, nước đóng băng, nổ và động đất trong quá trình xây cầu, loại bảo hiểm này rất quan trọng vì những thiệt hại về nhân công và nguyên vật liệu có thể làm cho nhà thầu bị phá sản.

14. Bảo hiểm tài sản về trộm cắp tài sản cá nhân

Bảo hiểm mọi rủi ro đối với trường hợp tài sản cá nhân bị trộm cắp hay bị mất một cách bí hiểm; nhà cửa và tài sản bị thiệt hại vì trộm cắp, nội thất cũng như những tài sản khác của người được bảo hiểm bị phá hoại hay quậy phá khi những tài sản đó không ở nơi được bảo hiểm. Những tài sản đặc biệt dễ bị mất trộm như tiền, chứng khoán, tranh, bộ sưu tập tiền xu và đồ trang sức có các giới hạn trách nhiệm riêng.

15. Bảo hiểm cầu tàu, ụ tàu và đà tàu

Bảo hiểm những công trình kể trên trong trường hợp bị thiệt hại hoặc phá hủy do tàu đâm va hoặc do sóng lớn gây ra. Loại trừ cháy, sét, gió bão, động đất và nổ, vì các hiểm họa này được bảo hiểm theo đơn bảo hiểm cháy tiêu chuẩn và các đơn bảo hiểm tài sản thương mại khác.

16. Bảo hiểm thiết bị của thầy thuốc và bác sỹ phẫu thuật

Bảo hiểm những thiết bị của các thầy thuốc hoặc bác sỹ phẫu thuật thường mang địa điểm này đến địa điểm khác. Loại bảo hiểm này thường được thực hiện trên cơ sở mọi rủi ro bao gồm cả các sản phẩm được cung ứng và sách báo khoa học sử dụng trong việc hành nghề y tế.

17. Bảo hiểm đường hầm

Loại hình bảo hiểm đường hầm trong trường hợp bị hư hại hoặc phá hủy. Đơn bảo hiểm của loại hình bảo hiểm này được thiết kế trên cơ sở bảo hiểm mọi rủi ro, loại trừ các rủi ro chiến tranh, hư hỏng và hao mòn tự nhiên, khuyết tật và thiệt hại do năng lượng hạt nhân. Loại bảo hiểm này rất quan trọng đối với các ngành nghề có các tuyến đường hầm dưới lòng đất nối giữa các điểm khác nhau.

18. Bảo hiểm chìa khóa trao tay

Bảo hiểm những sơ xuất và sai sót của nhà thầu và kiến trúc sư, phạm vi bảo hiểm cũng tương tự như đơn bảo hiểm trách nhiệm chung cho các nghề nghiệp này.

Các thuật ngữ bảo hiểm phi nhân thọ

Thuật ngữ bảo hiểm con người

1. Officers protective Marine Insurance – Bảo hiểm bảo vệ người đi biển Loại hình bảo hiểm trên cơ sở mọi rủi ro đối với tài sản cá nhân của thủy thủ và hành khách trên tàu biển. Bảo hiểm hàng hóa không bảo hiểm tài sản cá nhân của thủy thủ và hành khách, vì thế cần phải mua bảo hiểm này.

2. Kidnap Insurance – Bảo hiểm bắt cóc

Là bảo hiểm trong trường hợp một người lao động bị bắt cóc ở cơ sở kinh doanh của một doanh nghiệp được bảo hiểm và bị ép buộc quay trở lại để giúp đỡ kẻ tội phạm trong một vụ trộm.

3. Hospital Confinement Indemnity Insurance – Bảo hiểm bồi thường chi phí nằm viện.

Đơn bảo hiểm chi trả một khoản tiền ấn định cho mỗi ngày nằm viện của người được bảo hiểm. Phương thức thanh toán này hoàn toàn khác với những loại bảo hiểm chi phí y tế khác bồi hoàn cho người được bảo hiểm trên cơ sở những chi phí thực tế phát sinh.

4. Medigap Insurance (Medicare Supplementary Insurance) – Bảo hiểm bổ sung chương trình chăm sóc y tế

Đơn bảo hiểm được thiết kế để đóng vai trò bổ sung cho Chương trình chăm sóc y tế. Việc bổ sung này được thực hiện dưới hình thức các quyền lợi bổ sung cho Chương trình chăm sóc y tế. Các quyền lợi bổ sung được thực hiện dưới hình thức thanh toán các chi phí y tế đã phát sinh, nhưng loại trừ các mức khấu trừ của Chương trình chăm sóc y tế bằng việc giới hạn về các chi phí y tế được duyệt, giới hạn về thời gian và loại dịch vụ chăm sóc trong các cơ sở chăm sóc, và giới hạn vì các yêu cầu phân chia chi phí khác nhau.

5. Comprehensive Medicare Medical Supplement – Bảo hiểm bổ sung y diện Đơn bảo hiểm được thiết kế để bảo hiểm mức miễn thường và số tiền đồng bảo hiểm mà người được chăm sóc y tế phải chịu. Một số đơn bảo hiểm loại này bảo hiểm cả viện phí và chi phí hộ lý tại nhà với số tiền khá lớn hoặc không giới hạn số tiền trả cho mỗi thời hạn sinh đẻ sau khi khoản trợ cấp chăm sóc sức khỏe đã hết.

6. Accidental Death Insurance – Bảo hiểm chết vì tai nạn Bảo hiểm chết vì tai nạn, thường được kết hợp với bảo hiểm thương tật toàn bộ vĩnh viễn. Trong trường hợp chết vì tai nạn, người thụ hưởng của người được bảo hiểm sẽ được nhận tiền bảo hiểm. Trường hợp thương tổn thân thể vì tai nạn (như mất một chi), Người được bảo hiểm sẽ được nhận số tiền bảo hiểm theo quy định.

7. Dental Expense Insurance – Bảo hiểm chi phí chữa răng Loại hình bảo hiểm thường áp dụng theo hình thức của chương trình bảo hiểm sức khỏe toàn diện, trong đó yêu cầu tự bảo hiểm từ 70% đến 80% và quy định giới hạn số tiền bảo hiểm hàng năm cho mỗi người. Trong nhiều trường hợp, không áp dụng mức miễn thường đối với các đợt kiểm tra phòng bệnh răng miệng hàng năm. Việc phẫu thuật chỉnh hình thường được bảo hiểm riêng

8. Family Coverage – Bảo hiểm gia đình

Là loại hình bảo hiểm nhằm đảm bảo cho Người được bảo hiểm chỉ đích danh hoặc những người phụ thuộc đủ điều kiện của Người được bảo hiểm. 9. Surgical Expense Insurance – Bảo hiểm chi phí phẫu thuật Lợi ích của đơn bảo hiểm nhằm thanh toán chi phí phẫu thuật. 10. Medical Payments Insurance - Bảo hiểm chi phí y tế

Một điều khoản trong đơn bảo hiểm trách nhiệm và phần bảo hiểm trách nhiệm của các đơn bảo hiểm trọn gói như đơn bảo hiểm trách nhiệm dân sự mô tô, đơn bảo hiểm này bồi thường chi phí y tế không cần xét đến lỗi. Người được bảo hiểm không được thừa nhận trách nhiệm đối với thương tật gây ra cho bên khác và cũng không được yêu cầu bên bị thương từ bỏ quyền kiện người được bảo hiểm..

11. Tai nạn

Là bất kỳ sự kiện bất ngờ hay không lường trước, gây ra bởi một lực từ bên ngoài, mạnh và có thể nhìn thấy được xảy ra trong thời hạn bảo hiểm là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến thương tật thân thể hoặc chết cho Người được bảo hiểm và xảy ra ngoài sự kiểm soát của Người được bảo hiểm.

12. Thương tật thân thể

  • Thương tật thân thể gây ra trực tiếp bởi tai nạn trong thời hạn bảo hiểm dẫn đến 
  • Người được bảo hiểm bị thương tật.

13.Thương tật toàn bộ tạm thời

Là tình trạng mà Người được bảo hiểm bị thương tật không thể thực hiện được bất kỳ công việc nào của mình, nhưng tình trạng thương tật đó không phải là vĩnh viễn.

14. Thương tật bộ phận tạm thời

Là tình trạng mà Người được bảo hiểm bị thương tật không thể thực hiện được một vài nhiệm vụ liên quan đến công việc của mình trong một thời gian nhất định. 15. Thương tật toàn bộ vĩnh viễn

Là thương tật làm cho Người được bảo hiểm bị cản trở hoàn toàn khi tham gia vào công việc của người đó hay bị mất hoàn toàn khả năng lao động trong bất kỳ loại lao động nào và kéo dài 52 tuần liên tục và không hy vọng vào sự tiến triển của thương tật đó.

16. Thương tật bộ phận vĩnh viễn

Là thương tật làm cho một hay nhiều bộ phận cơ thể của Người được bảo hiểm không có khả năng phục hồi chức năng hoạt động bình thường

17. Ốm đau

Là tình trạng cơ thể có dấu hiệu của một bệnh lý khác với tình trạng sức khỏe bình thường.

18. Bệnh / thương tật có sẵn

Là bệnh hoặc thương tật có từ trước ngày bắt đầu được nhận bảo hiểm theo Hợp đồng bảo hiểm và là bệnh/thương tật mà người được bảo hiểm:

  • a. đã phải điều trị trong vòng 3 năm gần đây

  • b. triệu chứng bệnh / thương tật đã xuất hiện hoặc đã xảy ra trước ngày ký hợp đồng mà Người được bảo hiểm đã biết hoặc ý thức được cho dù Người được bảo hiểm có thực sự khám, điều trị hay không.

19. Bệnh đặc biệt

Là những bệnh ung thư và u các loại, huyết áp, tim mạch, loét dạ dày, viêm đa khớp mãn tính, loét ruột, viêm gan các loại, viêm màng trong dạ con, trĩ, sỏi trong các hệ thống tiết niệu và đường mật, đục thủy tinh thể, viêm xoang, Parkinson, bệnh đái tháo đưởng, bệnh liên quan đến hệ thống tái tạo máu như lọc máu, thay máu, chạy thận nhân tạo.

20. Tàn tật toàn bộ vĩnh viễn do ốm đau bệnh tật

Là một sự biến đổi hoàn toàn về thể chất và tinh thần của Người được bảo hiểm làm cho người đó không thể thực hiện được bất kỳ các nhu cầu cá nhân, xã hội hay công việc, hoặc đáp ứng những yêu cầu của Luật pháp hay Quy định nào.

21. Dịch vụ xe cứu thương

Là việc sử dụng xe cứu thương của bệnh viện hoặc phòng khám trong trường hợp

Người được bảo hiểm trong tình trạng ốm đau/tai nạn nguy kịch ảnh hưởng đến tính mạng buộc phải đưa người bệnh đến Bệnh viện/phòng khám gần nhất hoặc từ bệnh viện này đến bệnh viện khác (không phải là dịch vụ vận chuyển bằng đường hàng không)

22. Điều trị cấp cứu

Là việc điều trị khẩn cấp tại cơ sở y tế trong vòng 24h sau khi có tai nạn hoặc triệu

chứng ốm đau/bệnh tật có thể nguy hiểm đến tính mạng, sức khỏe cần thiết phải điều trị khẩn cấp tại phòng cấp cứu, có phát sinh chi phí giường bệnh và hồ sơ có dấu xác nhận cấp cứu của cơ sở y tế. y

Trường hợp điều trị tại phòng cấp cứu chỉ vì lý do ngoài giờ phục vụ của phòng khám/ bệnh viện thì được coi là điều trị ngoại trú.

23. Bệnh viện

Là một cơ sở khám và điều trị bệnh hợp pháp được nhà nước công nhận và có khả năng và phương tiện chẩn đoán bệnh, điều trị và phẫu thuật.

Có điều kiện thuận lợi cho việc điều trị nội trú và có hệ thống theo dõi sức khoẻ hàng ngày cho các bệnh nhân điều trị nội trú.

Không phải là nơi để an dưỡng phục hồi sức khỏe hoặc là một nơi đặc biệt chỉ có mục đích duy nhất là phục vụ cho người già hoặc giúp đỡ cai nghiện rượu, thuốc phiện, ma tuý hoặc để điều trị rối loạn tâm thần, điều trị bệnh phong.

24. Nằm viện

Là việc bệnh nhân cần thiết nằm tại bệnh viện ít nhất là 24 giờ để điều trị cho đến khi ra viện kể cả việc sinh đẻ hoặc điều trị trong thời gian thai kỳ. Trong trường hợp bệnh viện không cấp được Giấy nhập viện hoặc xuất viện, hồ sơ y tế hoặc hóa đơn thanh toán thể hiện rõ thời gian điều trị sẽ được coi như chứng từ thay thế. Đơn vị ngày nằm viện được tính bằng 24h hoặc theo đơn vị giường nằm trong Giấy ra/ xuất viện hoặc trong chứng từ viện phí chi tiết.

25. Phòng và Giường điều trị

Các chi phí tiền giường nằm điều trị trong một phòng đơn (không bao gồm phòng VIP) và các khoản chi phí liên quan khác, bao gồm cả phòng chăm sóc đặc biệt và các chi phí chăm sóc y tế cần thiết khác do một y tá có bằng cấp chăm sóc.

26. Phẫu thuật

Là một phương pháp khoa học để điều trị thương tật hoặc bệnh tật được thực hiện bởi những phẫu thuật viên có bằng cấp thông qua những ca mổ bằng tay với các dụng cụ y tế hoặc bằng thiết bị y tế trong bệnh viện bao gồm nhưng không giới hạn bởi mổ nội soi, mổ bằng tia laser...

27. Cấy ghép nội tạng

Là việc phẫu thuật để cấy ghép tim, phổi, gan, tuyến tụy, thận hoặc tủy xương cho Người được bảo hiểm tiến hành tại một bệnh viện bởi một bác sỹ có trình độ phẫu thuật. Các chi phí mua cơ quan cấy ghép và toàn bộ các chi phí phát sinh cho người hiến bộ phận cơ thể không được bảo hiểm theo đơn bảo hiểm này.

28. Điều trị nội trú

Là việc một Người được bảo hiểm nhập viện phát sinh các chi phí như chi phí trước khi nằm viện, chi phí nằm viện, chi phí điều trị trong ngày, chi phí phẫu thuật (bao gồm phẫu thuật trong ngày), chi phí sau khi xuất viện, chi phí y tá chăm sóc tại nhà hoặc các quyền lợi khác (nếu có) theo các giới hạn quy định trong Bảng tóm tắt hợp đồng bảo hiểm.

29. Chi phí điều trị trước khi nhập viện

Là các chi phí khám, kiểm tra, siêu âm, chụp chiếu, xét nghiệm cơ bản và tiền thuốc theo chỉ định của bác sỹ, liên quan trực tiếp đến bệnh/thương tật cần phải nhập viện và cần theo dõi, được thực hiện trong vòng 30 ngày trước khi nhập viện.

30. Bác sỹ

Một bác sỹ được cấp giấy phép hành nghề hợp pháp, được luật pháp nước sở tại công nhận và bác sỹ đó đang điều trị, hành nghề trong phạm vi Giấy phép được cấp và trong phạm vi chuyên ngành đào tạo của mình, loại trừ những bác sỹ chính là Người được bảo hiểm, hay vợ (chồng) hoặc người thân của Người được bảo hiểm. Một bác sỹ có thể là một bác sỹ chuyên khoa hay cố vấn y tế.

31. Thuốc kê theo đơn của bác sĩ

Là những thuốc, dược phẩm được bán và sử dụng theo đơn của Bác sỹ và theo định của pháp luật, không bao gồm thực phẩm chức năng, dược mỹ phẩm và các loại vitamin trừ trường hợp các loại vitamin có chỉ định của bác sỹ và chi phí cho các loại vitamin này không lớn hơn chi phí thuốc điều trị

32. Chi phí y tế hợp lý

Các chi phí y tế phát sinh cần thiết cho việc điều trị y tế của Người được bảo hiểm trong trường hợp ốm đau, bệnh tật, tai nạn.

33. Điều trị sau khi xuất viện

Các chi phí điều trị ngay sau khi xuất viện theo chỉ định của bác sỹ và theo yêu cầu trực tiếp của bênh viện nhưng tối đa không vượt quá 30 ngày và liên quan trực tiếp đến việc điều trị nội trú trước đó. Những chi phí này bao gồm phí khám, kiểm tra, siêu âm, chụp chiếu, xét nghiệm cơ bản và tiền thuốc.

34. Chăm sóc y tế tại nhà

Là các dịch vụ chăm sóc y tế của một y tá được cấp giấy phép hành nghề hợp pháp được thực hiện tại nhà của Người được bảo hiểm và ngay sau khi ra viện (thời gian nằm viện tối thiểu là 7 ngày). Dịch vụ này phải được thực hiện theo chỉ định của bác sỹ điều trị vì những lý do đặc thù của ngành y.

35. Điều trị trong ngày

Người được bảo hiểm được nhập viện để điều trị có phát sinh chi phí giường bệnh nhưng không lưu lại bệnh viện qua đêm

36. Điều trị y tế

Là việc phẫu thuật, điều trị hoặc chữa trị theo yêu cầu với mục đích duy nhất là chữa trị hoặc làm giảm nhẹ tình trạng bệnh tật.

37. Điều trị phục hồi chức năng

Không phải là phương pháp điều trị y tế thông thường, là phương pháp điều trị nhằm mục đích khôi phục lại tình trạng bình thường và/hay chức năng sau tổn thương cấp tính hoặc do bệnh kể từ khi người bệnh được bác sĩ chỉ định chuyển sang điều trị tại chuyên khoa phục hồi chức năng, giới hạn điều trị cho mục này là không quá 10% số tiền bảo hiểm/người/năm

38. Các bộ phận/ thiết bị y tế hỗ trợ điều trị

Là tất cả các bộ phận hay các thiết bị được đặt/cấy/trồng vào bất cứ một bộ phận nào của cơ thể để hỗ trợ cho chức năng hoạt động của bộ phận đó, hay các dụng cụ y dùng để hỗ trợ cho việc điều trị hoặc phẫu thuật, bao gồm nhưng không giới hạn ở đĩa đệm, nẹp,vis,trong phẫu thuật kết xương, máy hỗ trợ tim, dao cắt trĩ theo phương pháp mổ Longo, stent trong phẫu thuật nong động mạch, các dụng cụ hỗ trợ chức năng vận động như nạng, xe đẩy, thiết bị trợ thính, kính thuốc và các dụng cụ chỉnh hình mang tính chất thẩm mỹ khác...

39. Bộ phận giả:

Là các vật được làm giả để thay thế cho các bộ phận của cơ thể bao gồm nhưng không giới hạn ở răng giả, chân tay giả, thủy tinh thể giả

40. Chăm sóc thai sản

Là chi phí y tế liên quan đến quá trình sinh nở và sẩy thai hoặc phá thai theo chỉ định của bác sỹ hoặc thủ thuật mở thông buồng trứng nhưng không liên quan đến việc điều trị vô sinh và bất cứ biến chứng nào phát sinh từ quá trình mang thai của Người được bảo hiểm đối với sinh thường hoặc sinh mổ.

41. Chăm sóc trẻ mới sinh

Là các chi phí y tế cần thiết cho việc điều trị nội trú cho trẻ sơ sinh liên quan đến những triệu chứng xuất hiện khi sinh hoặc có biểu hiện trong vòng 7 ngày sau khi sinh với điều kiện người mẹ vẫn nằm viện.

42. Biến chứng thai sản

Điều trị y tế phát sinh trong khoảng thời gian mang thai hoặc sinh nở và các thủ thuật của sản khoa (loại trừ mổ đẻ theo yêu cầu).

43. Điều trị Ngoại trú

Là việc điều trị y tế tại một cơ sở y tế, có giấy phép hoạt động hợp lệ (đăng ký với Sở y tế tỉnh/thành phố và Cục thuế), nhưng không nhập viện điều trị và không phát sinh chí phí giường bệnh như nội trú hoặc điều trị trong ngày.

44. Lần khám/điều trị

Mọi chi phí y tế khám, xét nghiệm, chẩn đoán hình ảnh và thuốc điều trị có chẩn đoán bệnh của bác sỹ phát sinh trong một lần Người được bảo hiểm đến một cơ sở y tế tại một thời điểm nhất định không quá 24 tiếng được coi là chi phí của một lần khám, không phụ thuộc vào số bệnh hay số bác sỹ mà Người được bảo hiểm khám và điều trị trong cùng lần đó.

45. Chi phí được thanh toán

Những chi phí y tế cần thiết phát sinh để điều trị cho Người được bảo hiểm trong trường hợp thương tật, ốm đau, hay bệnh tậttrong thời hạn bảo hiểm nhưng không vượt quá giới hạn tối đa mức trách nhiệm quy định trong đơn bảo hiểm.

46.Người phụ thuộc

Là vợ/chồng, bố mẹ hoặc bố mẹ chồng hay vợ theo luật pháp dưới 66 tuổi kể từ ngày bắt đầu bảo hiểm của đơn bảo hiểm. Con của Người được bảo hiểm có độ tuổi từ 12 tháng tuổi đến 18 tuổi hoặc 23 tuổi nếu đang theo học các khóa học dài hạn và chưa kết hôn, kể từ ngày có hiệu lực bảo hiểm hoặc ngày tái tục bảo hiểm tiếp theo. Tất cả những người phụ thuộc phải có tên trong Danh sách người được bảo hiểm. 47.Mạng lưới giải quyết bảo lãnh viện phí

Là nơi mà người được bảo hiểm sẽ được bảo lãnh thanh toán các chi phí phát sinh thuộc phạm vi bảo hiểm. Người được bảo hiểm phải tự chi trả cho những chi phí vượt quá Mức trách nhiệm đã tham gia trong đơn bảo hiểm tại thời điểm điều trị.

48. Bệnh bất ngờ:

Là ốm đau hoặc bệnh bất ngờ, không đoán biết trước, bộc phát và có nguồn gốc sau ngày hợp đồng bảo hiểm có hiệu lực. Đồng thời, do ốm đau hoặc bệnh đó, người được bảo hiểm hay người đại diện của người được bảo hiểm cần phải yêu cầu được điều trị Y tế.

49. Thuốc chỉ định

Là các loại thuốc điều trị bệnh và phải được sự chỉ định của bác sĩ trước khi sử dụng. Thuốc chỉ định không bao gồm các loại thuốc được mua khi không có toa thuốc của bác sĩ.

Các thuật ngữ bảo hiểm phi nhân thọ

Các thuật ngữ bảo hiểm xe cơ giới

1. Hàng hóa đặc biệt

Các loại hàng hóa sau đây chỉ được bảo hiểm với điều kiện chủ xe có hợp đồng thỏa thuận riêng với doanh nghiệp bảo hiểm:

  • Vàng, bạc, đá quí (dạng nguyên thủy hoặc đã tinh chế).
  • Đồ cổ, tranh nghệ thuật quí hiếm.
  • Tiền, các loại ấn chỉ, hoá đơn có giá trị như tiền.
  • Thi hài, hài cốt.
  • Súc vật, gia cầm.

2. Chuyển quyền sở hữu xe:

Trong thời hạn bảo hiểm, nếu có sự chuyển quyền sở hữu xe, thì quyền lợi bảo hiểm vẫn có hiệu lực với Chủ xe mới. Trường hợp Chủ xe cũ không chuyển quyền lợi bảo hiểm cho Chủ xe mới và có yêu cầu hoàn phí thì doanh nghiệp bảo hiểm sẽ hoàn phí cho Chủ xe cũ và làm thủ tục bảo hiểm cho Chủ xe mới, nếu được yêu cầu.

3. Mức miễn thường có khấu trừ

Mức miễn thường có khấu trừ là số tiền được ấn định trên Hợp đồng/Giấy chứng nhận bảo hiểm mà người được bảo hiểm phải tự gánh chịu trong mỗi và mọi vụ tổn thất bộ phận của xe tham gia bảo hiểm vật chất xe tại doanh nghiệp bảo hiểm.

Hợp đồng bảo hiểm không bồi thường các khoản miễn thường được kê khai trong Hợp đồng/Giấy chứng nhận bảo hiểm đối với mỗi tổn thất sau khi đã áp dụng tất cả các điều kiện, điều khoản của hợp đồng này bao gồm cả điều kiện luật tỷ lệ/khấu hao/chế tài.

4. Lái xe khi có chất kích thích:

Là thuật ngữ dùng để chỉ tình trạng 1 người lái xe khi bị ảnh hưởng của đồ uống có cồn, chất kích thích nên không thể lái xe an toàn được. Nếu tình trạng này xả ra, công ty bảo hiểm có thể ngừng bảo hiểm cho người đã mua đơn bảo hiểm xe cơ giới cá nhân.

5. Bảo hiểm đội xe

Nhiều xe cơ giới được bảo hiểm theo 1 đơn bảo hiểm chung

6. Công ty giám định

Được nhắc tới trong hợp đồng bảo hiểm, là một công ty có khả năng đánh giá được mức độ thiệt hại, nguyên nhân dẫn đến tai nạn/tổn thất của đối tượng bảo hiểm và có thể kết luận được phạm vi bảo hiểm cũng như giá trị bồi thường, kết luận của công ty giám định là cơ sở để người bảo hiểm và người được bảo hiểm tuân theo 7. Bảo hiểm xe ô tô và xe máy chuyên dùng trên cơ sở các điều kiện, điều khỏan, các điểm lọai trừ, các điều khỏan bổ sung đính kèm (nếu có) của Quy tắc bảo hiểm tự nguyện xe cơ giới và sau khi Người được bảo hiểm đã đóng khỏan phí bảo hiểm bổ sung; doanh nghiệp bảo hiểm đồng ý mở rộng bồi thường cho những hư hỏng hay tổn thất phát sinh trực tiếp từ quá trình vận hành các thiết bị chuyên dùng trên xe cơ giới gây ra cho chính chiếc xe đó.

Tuy nhiên, doanh nghiệp bảo hiểm sẽ không bồi thường cho các trường hợp sau :

  • Xe cơ giới chuyên dùng không bảo đảm an tòan kỹ thuật theo quy định của pháp luật.
  • Người điều khiển thiết bị chuyên dùng không có Giấy phép/Chứng chỉ ...điều khiển thiết bị chuyên dùng phù hợp theo quy định của pháp luật.
  • Người điều khiển thiết bị chuyên dùng cố tình vi phạm các quy định, quy trình vận hành thiết bị chuyên dùng.

8. Bảo hiểm thiệt hại động cơ do hiện tượng thuỷ kích

Doanh nghiệp bảo hiểm thỏa thuận rằng khi xe cơ giới có tham gia bảo hiểm thiệt hại vật chất xe bị thiệt hại động cơ xe do đi vào đường ngập nước và hoặc vì có nước lọt vào trong động cơ gây ra hiện tượng thủy kích làm hư hỏng động cơ xe thì được doanh nghiệp bảo hiểm bồi thường.

9. Bảo hiểm ngoài phạm vi lãnh thổ Việt Nam

Điều kiện tham gia bảo hiểm: Xe tham gia bảo hiểm phải có giấy phép được lưu thông qua các nước tương ứng với yêu cầu bảo hiểm.

Doanh nghiệp bảo hiểm thỏa thuận rằng khi xe cơ giới tham gia bảo hiểm thiệt hại vật chất xe bị thiệt hại vật chất thuộc phạm vi bảo hiểm khi đang lưu thông trên lãnh thổ của một quốc gia ngoài lãnh thổ Việt Nam (được ghi trên Hợp đồng hoặc Giấy chứng nhận bảo hiểm), doanh nghiệp bảo hiểm sẽ trả tiền bồi thường thiệt hại vật chất của xe cơ giới. Loại trừ: Mất toàn bộ xe ngoài lãnh thổ Việt Nam

10. Bảo hiểm vật chất xe đối với xe tạm nhập, tái xuất

Doanh nghiệp bảo hiểm thỏa thuận rằng đối với xe tạm nhập tái xuất, doanh nghiệp bảo hiểm sẽ trả bồi thường thiệt hại vật chất xe như sau:

  • Khi xe bị thiệt hại bộ phận: doanh nghiệp bảo hiểm trả tiền bồi thường trên cơ sở xe tham gia bảo hiểm đúng giá trị với số tiền bảo hiểm tương đương với xe cùng loại đã tính các loại thuế.
  • Khi xe bị thiệt hại toàn bộ hay toàn bộ ước tính: doanh nghiệp bảo hiểm trả cho Chủ xe số tiền bằng giá trị tham gia bảo hiểm (giá chưa tính các loại thuế) của chiếc xe đó tại thời điểm xe bị thiệt hại.

11. Bảo hiểm thuê xe trong thời gian sửa chữa

Doanh nghiệp bảo hiểm thỏa thuận rằng khi xe cơ giới có tham gia bảo hiểm thiệt hại vật chất xe bị thiệt hại vật chất thuộc phạm vi bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm sẽ đồng ý trả chi phí thuê xe nếu Chủ xe thuê xe khác để sử dụng trong thời gian xe của Chủ xe đang được sửa chữa (không bao gồm thời gian xe bị giam giữ tại cơ quan Công an).

12. Bảo hiểm lựa chọn cơ sở sửa chữa

Doanh nghiệp bảo hiểm thỏa thuận rằng khi xe cơ giới có tham gia bảo hiểm thiệt hại vật chất xe bị thiệt hại vật chất thuộc phạm vi bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm đồng ý để Chủ xe được chọn cơ sở sửa chữa, bao gồm cơ sở được ủy quyền của hãng đã sản xuất ra chiếc xe đó trên lãnh thổ Việt Nam.

13. Bảo hiểm mới thay cũ

Doanh nghiệp bảo hiểm thỏa thuận rằng khi bộ phận của xe cơ giới được bảo hiểm bị hư hỏng thuộc phạm vi bảo hiểm cần phải được thay mới, doanh nghiệp bảo hiểm sẽ trả bồi thường toàn bộ giá trị thực tế của bộ phận thay thế đó mà không tính tỷ lệ khấu hao.

14. Giải quyết hậu quả tai nạn

Nếu tại thời điểm xảy ra tai nạn, số người ngồi trên xe lớn hơn số người ghi trên Giấy chứng nhận bảo hiểm thì tiền bảo hiểm được trả sẽ giảm theo tỷ lệ giữa số người được bảo hiểm và số người ngồi trên xe.

  • Trường hợp bị tai nạn thuộc phạm vi bảo hiểm, trong vòng một năm kể từ ngày xảy ra nạn, Người được bảo hiểm bị chết do hậu quả của tai nạn đó: doanh nghiệp bảo hiểm sẽ trả phần chênh lệch giữa Số tiền bảo hiểm ghi trong Giấy chứng nhận bảo hiểm với số tiền bảo hiểm đã trả trước đó.
  • Trường hợp hậu quả của tai nạn thuộc phạm vi trách nhiệm bảo hiểm bị trầm trọng hơn do bệnh tật hoặc sự tàn tật có sẵn của Người được bảo hiểm hoặc điều trị thương tật thân thể không kịp thời và không theo chỉ dẫn của cơ sở y tế thì doanh nghiệp bảo hiểm chỉ trả tiền bảo hiểm như đối với loại thương tật tương tự ở người có sức khỏe bình thường được điều trị một cách hợp lý.

15. Giám định tai nạn

Khi xảy ra sự kiện bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm hoặc người được Doanh nghiệp bảo hiểm ủy quyền thực hiện giám định tai nạn với sự chứng kiến của Chủ xe cơ giới, bên thứ ba hoặc người đại diện hợp pháp của các bên có liên quan để xác định nguyên nhân và mức độ thiệt hại do tai nạn gây ra. Chi phí giám định tổn thất do Doanh nghiệp bảo hiểm chịu.

Trường hợp Chủ xe không thống nhất về nguyên nhân và mức độ thiệt hại do Doanh nghiệp bảo hiểm xác định, hai bên sẽ thỏa thuận chọn giám định viên độc lập. Trường hợp Doanh nghiệp bảo hiểm và Chủ xe không thỏa thuận được việc chọn giám định viên độc lập thì một trong hai bên được yêu cầu cơ quan chức năng đang thụ lý hồ sơ hoặc Tòa án nơi xảy ra tổn thất hoặc nơi cư trú của Chủ xe chỉ định giám định viên độc lập. Kết luận của giám định viên độc lập có giá trị bắt buộc đối với hai bên.

Thuật ngữ bảo hiểm Hàng Hải

1. Chấp nhận nhưng loại trừ : Thuật ngữ được người thuê tàu hoặc đại lý thuê tàu sử dụng trong giao dịch để chỉ mình chấp nhận một số điều khoản hoặc chi tiết nào đó nhưng không chấp nhận các phần khác bị loại trừ sẽ được gạt bỏ hoặc sửa đổi theo yêu cầu.

2. Sự khước từ: Là việc từ chối thực hiện một hành động. Thí dụ: Khước từ việc thưa kiện, truy cứu, chuyến hành trình, việc giao nhận hàng vì những lý do nào đó.

Xem tiếp>> Thuật ngữ bảo hiểm phi nhân thọ ngành Hàng Hải (210 thuật ngữ)

Ảnh: Minh họa
(Bài viết sử dụng tư liệu sưu tầm trên baoviet.com.vn)

Bình luận