Bảo hiểm xã hội là gì?

Thích 186 Bình luận 0
58 đánh giá

Bài viết này sẽ giúp bạn hiểu biết rõ khái niệm bảo hiểm, các đối tượng BHXH, chế độ BHXH bắt buộc và tự nguyện 2024, đặc biệt là tra cứu BHXH ở đâu? Các chính sách về luật, quy định được cập nhật mới nhất sẽ được thông tin trong bài viết này.

Bảo hiểm xã hội là gì?

Bảo hiểm xã hội là một phương thức bảo vệ nhằm giảm thiểu các tổn thất tài chính có thể xảy ra cho người lao động khi họ bị mất hoặc giảm thu nhập do những rủi ro ngẫu nhiên như bệnh tật, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc khi hết tuổi lao động. Được thực hiện bởi cơ quan Nhà nước hoặc các công ty, tổ chức bảo hiểm, Bảo hiểm xã hội là một chính sách an sinh được triển khai và thực hiện theo quy định của Pháp luật.

Tại Việt Nam, Bảo hiểm xã hội là một trong những chính sách an sinh quan trọng do cơ quan Bảo hiểm xã hội Việt Nam triển khai tổ chức và thực hiện. Theo Luật Bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 ban hành ngày 20/11/2014, Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội.

Người dân có thể tham gia Bảo hiểm xã hội theo hai hình thức bắt buộc hoặc tự nguyện, tùy thuộc vào nhóm đối tượng mà họ thuộc. Mỗi hình thức tham gia sẽ được hưởng những quyền lợi và chế độ khác nhau. Tuy nhiên, đối với cả hai hình thức, người tham gia sẽ được bảo đảm những quyền lợi về bảo hiểm xã hội, giúp họ bảo vệ và đảm bảo an sinh tài chính trong trường hợp có những rủi ro xảy ra.

Bảo hiểm xã hội là gì?

1. Các chế độ bảo hiểm xã hội tại Việt Nam

Bảo hiểm xã hội (BHXH) tại Việt Nam được chia thành hai loại là bắt buộc và tự nguyện. Các chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc cho người tham gia BHXH bao gồm:

  1. Chế độ ốm đau (ÔĐ): Bảo hiểm này bao gồm chi phí điều trị và khám chữa bệnh, cấp thuốc, xét nghiệm, chụp X-quang, siêu âm, phẫu thuật, phục hồi chức năng sau ốm đau.

  2. Chế độ thai sản (TS): Bảo hiểm này bao gồm chi phí khám thai, chăm sóc sức khỏe, điều trị, nghỉ thai sản, trợ cấp cho mẹ và trẻ sơ sinh.

  3. Chế độ tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp (TNLD&BNN): Bảo hiểm này bao gồm chi phí điều trị và khám chữa bệnh do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, bao gồm cả chi phí chữa trị và khám chữa bệnh, hỗ trợ chi phí phục hồi chức năng, trợ cấp cho người lao động.

  4. Chế độ hưu trí (HT): Bảo hiểm này bao gồm tiền lương hưu trí, tiền thưởng kỳ nghỉ hưu, trợ cấp cho người hưởng hưu, phụ cấp cho người thân khi người tham gia bảo hiểm qua đời.

  5. Chế độ tử tuất (TT): Bảo hiểm này bao gồm tiền trợ cấp cho người thân khi người tham gia bảo hiểm qua đời.

Đối với người tham gia BHXH tự nguyện, chỉ có hai chế độ bảo hiểm xã hội bao gồm: chế độ hưu trí và chế độ tử tuất.

Ngoài ra, chính phủ còn quy định bảo hiểm hưu trí bổ sung. Theo đó, người lao động có thể đóng thêm một khoản tiền để tăng mức lương hưu trí khi về già.

2. Quyền lợi tham gia BHXH

Các quyền lợi của người tham gia BHXH bao gồm tiền trợ cấp để bù đắp thiếu hụt tài chính khi gặp rủi ro trong cuộc sống cho người tham gia và gia đình. Nếu người tham gia không muốn tiếp tục tham gia BHXH, họ có thể rút BHXH một lần và số tiền được hưởng sẽ phụ thuộc vào mức đóng BHXH hàng tháng và thời gian tham gia.

Đối tượng của BHXH là những ai?

Theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội 2014 và Nghị định 143/2018/NĐ-CP, những đối tượng phải tham gia bảo hiểm xã hội bao gồm người lao động (NLĐ) và người sử dụng lao động (NSDLĐ).

1. Đối tượng người lao động (NLĐ) bao gồm:

  • Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
  • Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;
  • Cán bộ, công chức, viên chức;
  • Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;
  • Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
  • Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;
  • Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật NLĐ Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
  • Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;
  • Người hoạt động ở các xã, phường, thị trấn theo hình thức không chuyên trách;

2. Đối tượng người sử dụng lao động (NSDLĐ) bao gồm:

  • Các doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh, tổ chức, đơn vị sự nghiệp;

  • Các cơ quan, đơn vị hành chính, sự nghiệp công lập, các tổ chức đoàn thể, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức hữu nghị quốc tế;

  • Các tổ chức, cá nhân tổ chức các hoạt động sản xuất kinh doanh, các hoạt động khác theo quy định của pháp luật.

Trong trường hợp NSDLĐ là người nước ngoài, đối tượng tham gia BHXH bắt buộc được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định 143/2018/NĐ-CP.

Ngoài ra, Luật BHXH 2014 và Nghị định 143/2018/NĐ-CP còn quy định các trường hợp đặc biệt khác đối với đối tượng tham gia BHXH bắt buộc và miễn tham gia BHXH.

Bảo hiểm xã hội là gì?

Bảo hiểm xã hội bắt buộc

Bảo hiểm xã hội bắt buộc là một hình thức bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức, mà người lao động và người sử dụng lao động phải tham gia. Mục đích của bảo hiểm xã hội bắt buộc là bảo vệ và đảm bảo quyền lợi cho người lao động và gia đình trong trường hợp họ gặp rủi ro trong cuộc sống như bệnh tật, tai nạn lao động, mất việc làm, nghỉ hưu, và các trường hợp khác. Mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được quy định bởi pháp luật và được tính dựa trên mức lương đóng bảo hiểm hàng tháng của người lao động và người sử dụng lao động.

Bảo hiểm xã hội là bắt buộc theo quy định tại Khoản 2 Điều 3 Luật BHXH 2014, trong đó người lao động và người sử dụng lao động phải tham gia.

1. Mức đóng BHXH bắt buộc

Được xác định dựa trên tỉ lệ trích nộp tiền lương tháng của người lao động và người sử dụng lao động vào các quỹ BHXH, BHYT, BHTN, TNLĐ-BNN... theo quy định của pháp luật. 

Thông qua bảng tỉ lệ, người lao động có thể biết được tổng số tiền phải đóng khi tham gia BHXH bắt buộc, mức đóng trách nhiệm của đơn vị và không có chi phí phát sinh thêm.

Tỷ lệ trích đóng BHXH bắt buộc khác nhau đối với người lao động và người sử dụng lao động. Chi tiết về mức đóng BHXH bắt buộc năm 2023 được quy định như sau:

1.1. Mức đóng BHXH với người lao động:

 

Người lao động

Quỹ BHXH 

Quỹ TNLĐ-BNN

Quỹ BHTN 

Quỹ BHYT 

Tổng mức đóng 

Quỹ hưu trí, tử tuất 

Quỹ  ốm đau, thai sản 

    

Việt Nam 

8%

0

0

1%

1,5%

10,5%

Nước ngoài

8%

0

0

0

1,5%

9,5 %

Bảng tỉ lệ mức đóng BHXH bắt buộc đối với người lao động

1.2. Mức đóng BHXH với người sử dụng lao động:

 

Người sử dụng lao động

Quỹ BHXH 

Quỹ TNLĐ-BNN

Quỹ BHTN 

Quỹ BHYT 

Tổng mức đóng 

Quỹ hưu trí, tử tuất 

Quỹ  ốm đau, thai sản 

    

Việt Nam

14%

3%

0,5%

1%

3%

21,5%

Nước ngoài

14%

3% 

0,5% 

0

3%

20,5 %

Bảng tỉ lệ mức đóng BHXH bắt buộc của người sử dụng lao động

2. Các chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc

Người tham gia BHXH bắt buộc sẽ được hưởng các quyền lợi từ 5 chế độ chính sau đây:

2.1. Chế độ ốm đau:

Chương III, Mục 1 của Luật BHXH 2014 quy định chi tiết về chế độ ốm đau đối với người tham gia. Để được hưởng các quyền lợi từ chế độ này, người tham gia phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 25 của luật này, bao gồm:

  1. Bị ốm đau, tai nạn ngoài tai nạn lao động và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế.

  2. Không được hưởng chế độ ốm đau nếu bị ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự hủy hoại sức khỏe, sử dụng ma túy, say rượu hoặc sử dụng các chất ma túy theo danh mục do Chính phủ quy định.

  3. Phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.

  4. Thời gian nghỉ và mức độ hưởng chế độ ốm đau sẽ phụ thuộc vào đối tượng hưởng, môi trường làm việc và tính chất công việc. Cụ thể, nếu làm việc trong môi trường bình thường thì sẽ có mức hưởng khác với những người làm việc trong môi trường nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.

2.2. Chế độ thai sản:

Nếu lao động đang tham gia BHXH vào quỹ ốm đau và thai sản và thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 30 và Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, họ sẽ được nghỉ hưởng chế độ thai sản.

Lao động nữ đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản sẽ được nghỉ khám thai, hưởng chế độ khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý; nghỉ hưởng chế độ khi sinh con; nghỉ hưởng chế độ khi thực hiện các biện pháp tránh thai.

Nếu lao động nữ mang thai hộ hay người mẹ nhờ mang thai hộ hoặc nhận nuôi con dưới 06 tháng tuổi, họ cũng sẽ được nghỉ hưởng chế độ thai sản khi đủ điều kiện hưởng.

Nếu lao động nữ sinh con hoặc người lao động nhận nuôi con dưới 06 tháng tuổi, họ sẽ được trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ sinh con hoặc tháng người lao động nhận nuôi con nuôi. Nếu chỉ có cha tham gia bảo hiểm thì cha được trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con.

2.3. Chế độ tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp

Để được hưởng chế độ tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, người lao động phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

  • Bị tai nạn trong giờ làm việc tại nơi làm việc; hoặc bị tai nạn ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động; hoặc bị tai nạn trên đường đi làm việc trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý.
  • Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên.

Để được hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp, người lao động phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

  • Bị bệnh thuộc danh mục bệnh nghề nghiệp do Bộ Y tế và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành khi làm việc trong môi trường hoặc nghề có yếu tố độc hại.
  • Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị bệnh quy định tại khoản 1 Điều này.

Ngoài ra, nếu người lao động đáp ứng đủ các điều kiện được quy định tại Điều 42, Điều 43, Điều 44 của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, thì họ sẽ được hưởng trợ cấp một lần hoặc hàng tháng tùy thuộc vào mức độ suy giảm khả năng lao động và thời gian tham gia bảo hiểm xã hội.

Ngoài 2 chế độ trợ cấp trên, người lao động nếu đủ điều kiện còn có thể được cấp phương tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình, hưởng trợ cấp phục vụ hàng tháng, trợ cấp một lần khi chết do tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp, dưỡng sức và phục hồi sức khỏe sau khi điều trị thương tật hoặc bệnh tật.

2.4. Chế độ hưu trí

Điều kiện nghỉ hưu và hưởng chế độ hưu trí của người lao động phụ thuộc vào độ tuổi, thời gian đóng bảo hiểm xã hội tối thiểu là 20 năm, công việc và mức độ suy giảm khả năng lao động, quy định tại Điều 54 và Điều 55 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 và được bổ sung, sửa đổi bởi Điều 219, Bộ Luật Lao động 2019.

Từ ngày 01/01/2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật Bảo hiểm xã hội được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH quy định tại Điều 62 của Luật này và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau:

  • Lao động nam nghỉ hưu từ năm 2018 đến năm 2021 cần đóng BHXH tối thiểu từ 16 đến 19 năm, từ năm 2022 trở đi cần đóng BHXH tối thiểu 20 năm.
  • Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi cần đóng BHXH tối thiểu 15 năm.

Sau đó, mỗi năm được tính thêm 2% cho người lao động quy định tại Điểm a và Điểm b, tối đa bằng 75%.

Thời điểm hưởng lương hưu được tính từ tháng liền kề khi người lao động đủ điều kiện và có văn bản đề nghị gửi cho cơ quan bảo hiểm xã hội hoặc thời điểm ghi trong quyết định nghỉ việc do người sử dụng lao động lập theo quy định của pháp luật. Ngoài ra, đối với người lao động đang đóng BHXH bắt buộc quy định tại Điểm h, Khoản 1, Điều 2 của Luật Bảo hiểm xã hội, thời điểm hưởng lương hưu được tính từ tháng liền kề khi người lao động đủ điều kiện và có văn bản đề nghị gửi cho cơ quan BHXH.

Thời điểm nhận lương hưu đối với người lao động được quy định tại Điểm g, Khoản 1, Điều 2, của Luật Bảo hiểm xã hội sẽ được xác định bởi thời điểm được ghi trong văn bản đề nghị của người lao động đã đủ điều kiện nhận lương hưu theo quy định, cũng như đối với những người đang bảo lưu thời gian đóng BHXH.

Ngoài ra, theo quy định của Bộ luật Lao động 2019, trong trường hợp người lao động nghỉ việc trước khi đủ điều kiện nghỉ hưu thì sẽ được hưởng trợ cấp thôi việc và khoản tiền tích lũy BHXH (nếu có) theo quy định tại Điều 57 và Điều 58 Luật Bảo hiểm xã hội. Nếu người lao động chưa đủ điều kiện hưởng lương hưu mà muốn rút tiền BHXH thì phải thực hiện các thủ tục và điều kiện quy định tại Luật Bảo hiểm xã hội.

Ngoài chế độ hưu trí theo quy định chung, còn có chế độ hưu trí đối với các ngành nghề đặc biệt như giáo viên, bác sĩ, chuyên viên văn hóa, nghệ thuật, thể thao, người làm công tác tôn giáo và người làm công tác trong lĩnh vực an ninh, quốc phòng. Các quy định chi tiết về chế độ hưu trí đối với các ngành nghề đặc biệt này được quy định tại các luật, nghị định và các văn bản hướng dẫn của Chính phủ.

2.5. Chế độ tử tuất:

Chế độ tử tuất hiện nay bao gồm trợ cấp mai táng, trợ cấp tuất hàng tháng và trợ cấp tuất một lần. Từ năm 2022, chế độ này áp dụng cho tất cả người lao động tham gia BHXH tại Việt Nam, bao gồm cả người nước ngoài.

Theo Khoản 1, Điều 67, Luật Bảo hiểm xã hội 2014, khi một người tham gia bảo hiểm xã hội hoặc đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm đã chết, thân nhân của người đó có thể được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng nếu đáp ứng các điều kiện sau:

  • Người đó đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 15 năm trở lên nhưng chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần.
  • Người đó đang hưởng lương hưu.
  • Người đó chết do tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp.
  • Người đó đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp hàng tháng với mức suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.

Theo Khoản 2 Điều 67 Luật BHXH 2014, thân nhân của người được quy định tại Khoản 1 Điều này có thể được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng nếu đáp ứng các điều kiện sau:

  • Con chưa đủ 18 tuổi; con từ đủ 18 tuổi trở lên nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; con được sinh khi người bố chết mà người mẹ đang mang thai.
  • Vợ từ đủ 55 tuổi trở lên hoặc chồng từ đủ 60 tuổi trở lên; vợ dưới 55 tuổi, chồng dưới 60 tuổi nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.
  • Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu từ đủ 60 tuổi trở lên đối với nam, từ đủ 55 tuổi trở lên đối với nữ;

Mức trợ cấp mai táng phụ thuộc vào mức lương cơ sở và mức trợ cấp một lần phụ thuộc vào thời gian tham gia bảo hiểm xã hội và mức tiền lương bình quân đóng bảo hiểm xã hội.

Tổng số tiền trợ cấp tuất hàng tháng và trợ cấp tuất một lần được tính bằng tổng số tiền đóng bảo hiểm xã hội của người đã qua đời.

Chế độ tử tuất là một chính sách quan trọng của chính phủ nhằm bảo vệ quyền lợi của người lao động và gia đình trong trường hợp người lao động qua đời. Nó cũng góp phần giúp giảm gánh nặng tài chính cho gia đình trong những thời điểm khó khăn.

Bảo hiểm xã hội là gì?

Bảo hiểm xã hội tự nguyện

Theo quy định tại Điều 3, Khoản 3 của Luật Bảo hiểm xã hội (BHXH) năm 2014, BHXH tự nguyện là một loại hình bảo hiểm do Nhà nước tổ chức, trong đó người tham gia được phép lựa chọn mức đóng và phương thức đóng phù hợp với khả năng tài chính của mình. Nhà nước cũng có chính sách hỗ trợ tiền đóng BHXH để người tham gia có thể hưởng chế độ hưu trí và tử tuất.

Các công dân không thuộc đối tượng bắt buộc phải tham gia BHXH cũng có thể tham gia BHXH tự nguyện.

Nhà nước sẽ hỗ trợ một phần tiền đóng BHXH hàng tháng theo tỷ lệ phần trăm (%) trên mức đóng, dựa trên mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn. Cụ thể, tỷ lệ hỗ trợ là 30% đối với người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện thuộc hộ nghèo, 25% đối với người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện thuộc hộ cận nghèo, và 10% đối với các đối tượng khác.

Theo Khoản 4, Điều 2 của Luật BHXH, tất cả công dân Việt Nam từ 15 tuổi trở lên, không thuộc đối tượng bắt buộc phải tham gia BHXH, đều có quyền tham gia BHXH tự nguyện.

1. Mức đóng BHXH tự nguyện

Dựa trên Điều 87 của Luật BHXH, mức đóng BHXH tự nguyện cho người lao động được quy định như sau:

Người lao động có quyền chọn mức đóng bằng 22% của thu nhập hàng tháng vào quỹ hưu trí và tử tuất, theo khoản 4 Điều 2 của Luật này. Mức đóng tối thiểu được tính theo mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn, trong khi mức đóng tối đa là 20 lần mức lương cơ sở.

Người lao động có thể chọn một trong các phương thức đóng sau: đóng hàng tháng, đóng 3, 6, hoặc 12 tháng một lần; đóng 6 tháng một lần với mức đóng thấp hơn so với đóng hàng tháng; hoặc đóng một lần cho nhiều năm về sau với mức đóng thấp hơn hoặc đóng một lần cho những năm còn thiếu với mức đóng cao hơn so với quy định tại Điều này.

2. Các chế độ bảo hiểm xã hội tự nguyện

2.1. Chế độ nghỉ hưu

Các cá nhân tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện và đáp ứng đủ điều kiện về tuổi và thời gian đóng bảo hiểm sẽ được hưởng chế độ nghỉ hưu. Mức lương hưu hàng tháng sẽ tương đương với 45% mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội, và sẽ tăng 2% mỗi năm đến khi đạt tối đa là 75%.

Đối với nam lao động, thời gian nghỉ hưu là 16 năm trong năm 2018, 17 năm trong năm 2019, 18 năm trong năm 2020, 19 năm trong năm 2021, và 20 năm kể từ năm 2022. Đối với nữ lao động, thời gian nghỉ hưu là 15 năm kể từ năm 2018 trở đi.

2.2. Chế độ tử tuất

Các cá nhân tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện và đã đóng đủ 60 tháng (tương đương 5 năm) hoặc đang nhận lương hưu sẽ được hưởng chế độ trợ cấp mai táng, tương đương với 10 lần mức lương cơ sở.

Nếu người lao động tự nguyện tham gia bảo hiểm xã hội và qua đời, người thân sẽ được hưởng trợ cấp mai táng và trợ cấp tuất theo quy định tại Điều 80 và Điều 81 của Luật Bảo hiểm xã hội.

Mức trợ cấp tuất một lần sẽ được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, và tăng dần theo thời gian. Nếu thời gian đóng bảo hiểm chưa đủ một năm, mức trợ cấp tuất một lần sẽ bằng số tiền đã đóng nhưng tối đa là 2 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội. Nếu thời gian đóng bảo hiểm bắt buộc và tự nguyện đủ, mức trợ cấp tuất một lần tối thiểu là 3 tháng mức bình quân tiền lương và thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội.

Đóng BHXH theo lương như thế nào?

Người lao động có thể tham khảo cách tính đóng BHXH từ nguồn thu nhập gọi là tiền lương được tính như sau:

1. Tiền lương đóng BHXH bắt buộc:

  • Tiền lương tháng đóng BHXH theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định, bao gồm:
    • Tiền lương theo ngạch, bậc, cấp bậc quân hàm.
    • Các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề (nếu có).
  • Tiền lương tháng đóng BHXH theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định, bao gồm:
    • Mức lương.
    • Phụ cấp lương.
    • Các khoản bổ sung khác theo quy định. Mức tiền lương tối đa đóng BHXH là 20 lần Mức lương cơ sở, tương đương với 29,8 triệu đồng.

Căn cứ: Điều 89 Luật BHXH năm 2014.

2. Tiền lương đóng BHXH tự nguyện:

Người lao động được tự chọn mức thu nhập đóng BHXH, tuy nhiên có giới hạn mức thấp nhất và cao nhất như sau:

  • Mức thu nhập thấp nhất là Mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn, tương đương với 700.000 đồng.
  • Mức thu nhập cao nhất là 20 lần Mức lương cơ sở, tương đương với 29,8 triệu đồng.

Căn cứ: Điều 87 Luật BHXH năm 2014.

Cách tra cứu thông tin tham gia bảo hiểm xã hội Online?

Để tra cứu thông tin về việc tham gia BHXH của mình, người lao động có thể sử dụng ba cách sau đây:

Cách 1: Truy cập trang web của BHXH Việt Nam tại địa chỉ https://baohiemxahoi.gov.vn/tracuu/Pages/tra-cuu-dong-bao-hiem.aspx để tra cứu trực tuyến.

Cách 2: Tra cứu thông tin qua tin nhắn với giá 1000 đồng/tin bằng cách gửi tin nhắn theo mẫu sau đến số 8079:

  • BH QT {mã số bảo hiểm xã hội}
  • BH QT {mã số bảo hiểm xã hội} {từ tháng-năm} {đến tháng-năm}
  • BH QT {mã số bảo hiểm xã hội} {từ năm} {đến năm}

Cách 3: Sử dụng ứng dụng VssID để tra cứu thông tin.

Tại sao nên tham gia BHXH sớm?

Có nhiều lý do để tham gia Bảo hiểm Xã hội (BHXH) sớm, như sau:

  1. Bảo vệ tài chính cho tương lai: BHXH cung cấp một nguồn thu nhập thay thế cho những người lao động không thể làm việc vì lý do sức khỏe hoặc tuổi già. Tham gia sớm BHXH sẽ đảm bảo rằng bạn có đủ thời gian để tích lũy các quyền lợi của mình để bảo vệ tài chính của mình cho tương lai.

  2. Được hưởng các chính sách ưu đãi: Nhiều chính sách ưu đãi được cung cấp cho những người tham gia BHXH sớm. Ví dụ, bạn có thể được hưởng lợi ích về chăm sóc sức khỏe hoặc giảm giá cho các dịch vụ y tế.

  3. Tránh các rủi ro: Tham gia BHXH sớm có thể giúp bạn tránh các rủi ro liên quan đến sức khỏe hoặc tai nạn. Nếu bạn có một tai nạn hoặc bị mắc một căn bệnh nghiêm trọng khi chưa tham gia BHXH, bạn sẽ phải trả chi phí y tế rất lớn, có thể gây khó khăn tài chính cho bạn và gia đình.

  4. Bảo vệ cho người thân: Tham gia BHXH sớm cũng đảm bảo rằng bạn có thể bảo vệ cho người thân của mình. Nếu bạn bị mắc bệnh nghiêm trọng hoặc bị tai nạn, BHXH sẽ hỗ trợ cho bạn và gia đình của bạn trong việc chi trả các chi phí y tế và giảm thiểu tác động tài chính của bệnh tật đó đến gia đình của bạn.

 

Ảnh: Minh họa
(Thông tin chính sách, luật, thông tư nguồn ebh.vn và luatvietnam.vn)

Bình luận