Lãi vay ngân hàng là gì? Cách tính lãi suất vay ngân hàng chính xác

Thích 211 Bình luận 0
54 đánh giá

Lãi suất vay ngân hàng vốn là yếu tố quan trọng mà khách hàng phải cân nhắc khi muốn vay tiền từ ngân hàng. Hiểu rõ cách tính lãi suất vay giúp bạn đưa ra quyết định về số tiền và thời hạn vay phù hợp. Để giúp bạn hiểu rõ hơn về cách tính lãi suất vay ngân hàng đơn giản và chính xác, dưới đây là bài viết kiến thức về lãi vay cho người mới bắt đầu:

Lãi vay ngân hàng là gì?

Lãi vay ngân hàng là khoản tiền mà ngân hàng thu từ khách hàng nhằm bù đắp cho việc cho vay một khoản tiền cụ thể. Đây là khoản phí được tính dựa trên tỷ lệ phần trăm giữa số tiền lãi so với số vốn vay, mức lãi suất thường được tính trong vòng một năm. Tỷ lệ lãi suất vay ngân hàng được quy định bởi ngân hàng và phải tuân theo quy định giới hạn của ngân hàng nhà nước.

Hãy tưởng tượng bạn muốn mua một căn nhà trị giá 1 tỷ đồng nhưng bạn chỉ có 500 triệu đồng. Bạn quyết định vay ngân hàng 500 triệu đồng để mua căn nhà đó. Ngân hàng sẽ đưa ra một tỷ lệ lãi suất (ví dụ 8% mỗi năm) và yêu cầu bạn phải trả lãi suất hàng tháng trên khoản tiền vay đó.

Vì vậy, hàng tháng bạn sẽ phải trả tiền gốc (500 triệu đồng) cộng với số tiền lãi suất tính trên khoản tiền vay đó (8%/năm * 500 triệu đồng = 40 triệu đồng/năm hoặc 3,33 triệu đồng/tháng). Tổng số tiền bạn phải trả hàng tháng sẽ là 3,33 triệu đồng + khoản tiền gốc của khoản vay.

Tuy nhiên, các khoản vay khác nhau có thể có lãi suất khác nhau. Ví dụ, nếu bạn vay bằng thẻ tín dụng thì lãi suất sẽ cao hơn so với việc vay bằng tài sản đảm bảo như ô tô hay nhà đất.

Lãi vay ngân hàng là gì? Cách tính lãi suất vay ngân hàng chính xác

Các hình thức cho vay phổ biến của ngân hàng

Trong ngành ngân hàng, có nhiều hình thức cho vay vốn với mức lãi suất khác nhau để phù hợp với nhu cầu sử dụng của khách hàng. Dưới đây là các hình thức cho vay phổ biến hiện nay:

  1. Vay tín chấp: Đây là hình thức cho vay không cần tài sản đảm bảo và dựa hoàn toàn trên uy tín của người vay. Khi vay tín chấp, người vay không cần phải đưa bất kỳ tài sản nào để đảm bảo cho khoản vay, nhưng thường sẽ phải trả lãi suất cao hơn so với các hình thức vay khác.
    Ví dụ: Anh A cần vay 50 triệu đồng để sửa chữa nhà cửa. Anh ta chọn hình thức vay tín chấp và sau khi được duyệt, ngân hàng sẽ chuyển khoản 50 triệu đồng vào tài khoản của anh ta và anh ta sẽ trả lại số tiền này trong thời gian quy định với mức lãi suất tương ứng.
  2. Vay thế chấp: Đây là hình thức cho vay với tài sản đảm bảo. Khi vay thế chấp, người vay sẽ cầm cố tài sản của mình như nhà đất, xe hơi, tài sản có giá trị khác để đảm bảo cho khoản vay. Lãi suất vay thế chấp thường thấp hơn so với hình thức vay tín chấp.
    Ví dụ: Chị B muốn mua một căn hộ trị giá 2 tỷ đồng nhưng không đủ tiền để thanh toán ngay. Chị B quyết định vay thế chấp và sử dụng căn hộ đã mua làm tài sản đảm bảo cho khoản vay. Ngân hàng sẽ cấp cho chị một khoản vay tương đương với giá trị căn hộ và sẽ giữ lại giấy tờ tài sản đó cho đến khi chị trả lại khoản vay và lãi suất tương ứng.
  3. Vay thấu chi: Đây là hình thức cho vay khi khách hàng có nhu cầu sử dụng vượt quá số tiền hiện có trong tài khoản thanh toán. Khách hàng sẽ được cấp một hạn mức tối đa để có thể chi vượt mức số dư tài khoản.

Có những loại lãi suất vay ngân hàng phổ biến nào?

Lãi suất vay cố định

Lãi suất cố định là loại lãi suất mà ngân hàng áp dụng cho một khoản vay cụ thể và sẽ không thay đổi trong suốt thời gian vay. Cách tính lãi suất vay ngân hàng cho loại này là giống nhau cho mỗi tháng. Điều này có nghĩa là người vay sẽ không phải lo lắng về sự thay đổi của lãi suất và áp lực tài chính có thể giảm nhẹ.

Ví dụ: Nếu Anh Đức vay 20.000.000 VNĐ trong vòng 1 năm với lãi suất cố định là 12%/năm, anh Đức sẽ phải trả 200.000 VNĐ cho ngân hàng mỗi tháng trong suốt năm đó.

Lãi suất vay thả nổi

Lãi suất thả nổi (thay đổi, biến động) là loại lãi suất mà ngân hàng áp dụng tùy thuộc vào quy định và chính sách của họ trong từng thời điểm. Cách tính lãi suất thả nổi bao gồm chi phí vốn và biên độ lãi suất cố định hoặc cả chi phí vốn cố định và biên độ lãi suất thay đổi.

Ví dụ: Anh Đức vay 20.000.000 VNĐ trong 1 năm với lãi suất 1% / tháng trong 6 tháng đầu. Sau đó, lãi suất sẽ thả nổi. Trong 6 tháng đầu, Anh Đức sẽ phải trả 200.000 VNĐ cho ngân hàng mỗi tháng. Tuy nhiên, sau 6 tháng, số tiền anh ta phải trả sẽ thay đổi tùy thuộc vào lãi suất hiện tại của thị trường, có thể cao hơn hoặc thấp hơn so với lãi suất ban đầu trong hợp đồng. Điều này có thể dẫn đến rủi ro tài chính nếu anh ta vay trong một thời gian dài.

Lãi suất hỗn hợp

Lãi suất hỗn hợp là sự kết hợp của hai loại lãi suất cố định và lãi suất thả nổi trong một khoản vay. Thời gian áp dụng mỗi loại lãi suất được tuân theo thỏa thuận đã được ký kết trong hợp đồng vay. Ví dụ, trong một khoản vay, lãi suất cố định có thể áp dụng trong 3 năm đầu tiên và sau đó sẽ chuyển sang lãi suất thả nổi. Lãi suất hỗn hợp thường được tính dựa trên tỷ lệ phần trăm nào đó của khoản vay và được tính trên cơ sở hàng năm.

Để tính toán lãi suất hỗn hợp, ta cần biết tỷ lệ phần trăm của lãi suất cố định và lãi suất thả nổi, và thời gian áp dụng mỗi loại lãi suất.

Chẳng hạn, nếu ta có một khoản vay 10,000 đô la với lãi suất hỗn hợp 12% trong vòng 5 năm, với lãi suất cố định 8% trong 2 năm đầu tiên và lãi suất thả nổi 15% trong 3 năm tiếp theo, ta có thể tính toán lãi suất hỗn hợp như sau:

  • Trong 2 năm đầu tiên, lãi suất cố định là 8%, vì vậy lãi suất mỗi năm sẽ là 0.08/12 = 0.00667 (tính theo tháng). Tổng lãi suất trong 2 năm đầu tiên là: 10,000 x 0.00667 x 24 = 1,599.84 đô la.
  • Trong 3 năm tiếp theo, lãi suất thả nổi là 15%, vì vậy lãi suất mỗi năm sẽ là 0.15/12 = 0.0125 (tính theo tháng). Tổng lãi suất trong 3 năm này là: 10,000 x 0.0125 x 36 = 4,500 đô la.
  • Vậy tổng lãi suất trong 5 năm là: 1,599.84 + 4,500 = 6,099.84 đô la.
  • Vì vậy, tổng số tiền phải trả trong 5 năm là: 10,000 + 6,099.84 = 16,099.84 đô la.

Tóm lại, để tính toán lãi suất hỗn hợp, ta cần biết các thông số như tỷ lệ phần trăm của lãi suất cố định và lãi suất thả nổi, và thời gian áp dụng mỗi loại lãi suất. Sau đó, ta có thể tính toán tổng lãi suất và tổng số tiền phải trả trong suốt thời gian vay.

Cách tính lãi suất vay ngân hàng chính xác nhất

1. Cách tính lãi suất vay ngân hàng theo dư nợ giảm dần

Để tính lãi suất vay ngân hàng theo dư nợ giảm dần, ta áp dụng công thức sau:

Tiền gốc hàng tháng = Số tiền vay / Số tháng vay

Tiền lãi tháng đầu = Số tiền vay * Lãi suất vay theo tháng

Tiền lãi các tháng tiếp theo = Số tiền gốc còn lại * Lãi suất vay

Ví dụ cụ thể:

Bạn vay 50 triệu đồng với thời hạn 12 tháng (1 năm) với mức lãi suất 12%/ năm. Ta có:

  • Tiền gốc hàng tháng = 50 triệu / 12 = 4.17 triệu đồng
  • Tiền lãi tháng đầu = 50 triệu * 12% / 12 = 500,000 VNĐ
  • Tiền lãi tháng thứ 2 = (50 triệu - 4.17 triệu) * 12% / 12 = 458,333 VNĐ

Tiếp tục tính như vậy cho đến khi trả hết nợ. Lưu ý rằng số tiền gốc còn lại sẽ giảm dần theo từng tháng, vì vậy số tiền lãi cũng sẽ giảm dần theo thời gian.

Ví dụ:

  • Tháng thứ 3: Tiền lãi = (50 triệu - 8.34 triệu) * 12% / 12 = 416,667 VNĐ
  • Tháng thứ 4: Tiền lãi = (50 triệu - 12.5 triệu) * 12% / 12 = 375,000 VNĐ
  • Tháng thứ 5: Tiền lãi = (50 triệu - 16.67 triệu) * 12% / 12 = 333,333 VNĐ

Và tiếp tục tính như vậy cho đến khi trả hết nợ. Với cách tính lãi suất vay theo dư nợ giảm dần, bạn sẽ trả ít tiền lãi hơn so với cách tính theo dư nợ bắt buộc phải trả hàng tháng. Tuy nhiên, số tiền gốc trả hàng tháng của bạn sẽ cao hơn so với cách tính theo dư nợ bắt buộc phải trả hàng tháng.

Cách tính lãi suất vay ngân hàng trên dư nợ ban đầu là phương pháp tính lãi theo dư nợ ban đầu, với lãi suất được cố định trong suốt thời gian vay, mà không có sự thay đổi theo từng tháng.

2. Công thức tính lãi suất theo dư nợ ban đầu:

Số tiền bạn phải trả hàng tháng = Dư nợ gốc * Lãi suất năm / Thời gian vay

Ví dụ: Bạn vay 10 triệu đồng, trả trong 12 tháng với mức lãi suất là 12%/năm.

Để tính số tiền bạn phải trả hàng tháng, ta có thể áp dụng công thức như sau:

Số tiền phải trả ngân hàng hàng tháng là: 10 triệu * 12%/12 tháng = 100,000 đồng/tháng.

Vậy, số tiền bạn phải trả hàng tháng bao gồm cả tiền lãi và tiền gốc sẽ là:

Số tiền phải trả hàng tháng là: 10 triệu/12 tháng + 100,000 đồng = 933,333 đồng.

Lưu ý rằng, trong phương pháp tính lãi suất trên dư nợ ban đầu, số tiền lãi hàng tháng là cố định và không thay đổi trong suốt quá trình trả nợ. Tuy nhiên, số tiền gốc còn lại sẽ giảm dần theo từng tháng, do đó số tiền lãi trả hàng tháng sẽ giảm dần theo thời gian.

 

Ảnh: Minh họa (nguồn Pexels)

Bình luận